Xử trí là gì? Các công bố khoa học về Xử trí
Xử trí là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, nhưng chung ta có thể hiểu xử trí là quá trình xử lý, giải quyết các vấn đề, tình huống hoặ...
Xử trí là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau, nhưng chung ta có thể hiểu xử trí là quá trình xử lý, giải quyết các vấn đề, tình huống hoặc sự kiện một cách thông minh, hiệu quả và có kế hoạch. Xử trí có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh, công nghệ, pháp lý, tâm lý học, y tế, an ninh, quản lý rủi ro và nhiều lĩnh vực khác.
Xử trí đòi hỏi sự phân tích tình huống để đưa ra quyết định và hành động thích hợp. Quá trình này thường bao gồm các bước như thu thập thông tin, đánh giá tình huống, tìm ra các phương án giải quyết, chọn lựa phương án tốt nhất và thực hiện hành động.
Trong kinh doanh, xử trí có thể áp dụng để giải quyết các vấn đề về sản phẩm, dịch vụ, quản lý nhân sự, tài chính và quản lý rủi ro. Doanh nghiệp cần có khả năng xử trí để tìm ra các giải pháp khéo léo để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Trong công nghệ, xử trí thường liên quan đến việc giải quyết các lỗi, sự cố hệ thống, bảo mật thông tin và phân tích dữ liệu. Các chuyên gia công nghệ cần xử trí nhanh chóng và đúng cách để duy trì hoạt động ổn định và an toàn của hệ thống.
Trong y tế, xử trí là quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh tật. Bác sĩ và y tá cần có khả năng xử trí để tìm ra nguyên nhân và cách điều trị tốt nhất cho các bệnh nhân.
Như vậy, xử trí là quá trình tư duy và hành động để giải quyết các vấn đề và tình huống theo cách thông minh, hiệu quả và có kế hoạch dựa trên việc thu thập và phân tích thông tin.
Xử trí là quá trình cung cấp giải pháp và đưa ra quyết định để giải quyết các tình huống, vấn đề hoặc sự kiện cụ thể. Quá trình này thường bao gồm các bước sau:
1. Thu thập thông tin: Đầu tiên, cần thu thập đủ thông tin liên quan đến vấn đề hoặc tình huống đang xảy ra. Điều này có thể bao gồm việc nghiên cứu, truy xuất dữ liệu, tư vấn chuyên gia hoặc trò chuyện với các bên liên quan.
2. Đánh giá tình huống: Sau khi thu thập thông tin, cần đánh giá tình huống để hiểu rõ hơn về nguyên nhân, tác động và ảnh hưởng của nó. Đây là bước quan trọng để có thể tạo ra các phương án giải quyết hợp lý.
3. Tìm kiếm và đánh giá phương án giải quyết: Tiếp theo, cần tìm ra các phương án giải quyết có thể áp dụng cho tình huống đó. Quá trình này có thể bao gồm việc sáng tạo, tư duy phản biện và phân tích rủi ro. Các phương án được đánh giá dựa trên tiêu chí như hiệu quả, khả năng thực hiện, tài chính và tác động lâu dài.
4. Chọn lựa phương án tốt nhất: Dựa trên việc đánh giá và so sánh các phương án, cần chọn ra phương án tốt nhất để thực hiện. Phương án này có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và đạt được mục tiêu đã đề ra.
5. Thực hiện hành động: Sau khi chọn phương án, cần thực hiện các hành động cụ thể để giải quyết vấn đề hoặc xử lý tình huống. Quá trình này có thể yêu cầu sự cộng tác, tương tác với những bên liên quan và thực hiện các công việc theo kế hoạch đã định trước.
6. Đánh giá và điều chỉnh: Sau khi triển khai phương án, cần đánh giá kết quả và hiệu quả của nó. Nếu cần thiết, cần điều chỉnh và điều hướng lại quá trình để đảm bảo kết quả tốt nhất.
Xử trí đòi hỏi những kỹ năng như tư duy logic, phân tích, quyết đoán, sáng tạo và lãnh đạo. Nó tập trung vào việc tìm ra giải pháp hợp lý, đưa ra quyết định và thực hiện hành động theo cách thông minh, hiệu quả và có kế hoạch.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xử trí":
Học máy (Machine learning) nghiên cứu vấn đề làm thế nào để xây dựng các hệ thống máy tính tự động cải thiện qua kinh nghiệm. Đây là một trong những lĩnh vực kỹ thuật phát triển nhanh chóng hiện nay, nằm tại giao điểm của khoa học máy tính và thống kê, và là cốt lõi của trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Tiến bộ gần đây trong học máy được thúc đẩy bởi sự phát triển của các thuật toán và lý thuyết học mới cùng với sự bùng nổ liên tục trong việc sẵn có dữ liệu trực tuyến và khả năng tính toán chi phí thấp. Việc áp dụng các phương pháp học máy dựa trên dữ liệu đã xuất hiện trong khoa học, công nghệ và thương mại, dẫn đến việc ra quyết định dựa trên bằng chứng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, bao gồm chăm sóc sức khỏe, sản xuất, giáo dục, mô hình tài chính, cảnh sát và tiếp thị.
Trong vài thập kỷ qua, một hình thức quản trị mới đã xuất hiện để thay thế các cách làm chính sách và thực thi theo kiểu đối kháng và quản lý. Quản trị hợp tác, như đã được biết đến, mang lại sự tương tác giữa các bên công và tư qua các diễn đàn tập thể cùng với các cơ quan công để tham gia vào việc ra quyết định định hướng theo đồng thuận. Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu phân tích tổng hợp về tài liệu hiện có liên quan đến quản trị hợp tác với mục tiêu phát triển một mô hình tùy biến của quản trị hợp tác. Qua việc xem xét 137 trường hợp quản trị hợp tác trên nhiều lĩnh vực chính sách khác nhau, chúng tôi xác định được các biến số quan trọng sẽ ảnh hưởng đến việc liệu chế độ quản trị này có tạo ra sự hợp tác thành công hay không. Các biến số bao gồm lịch sử xung đột hoặc hợp tác trước đó, động lực để các bên tham gia, sự mất cân bằng quyền lực và tài nguyên, lãnh đạo, và thiết kế thể chế. Chúng tôi cũng xác định một loạt các yếu tố quan trọng trong chính quy trình hợp tác. Các yếu tố đó bao gồm đối thoại trực tiếp, xây dựng niềm tin, và phát triển cam kết cùng sự hiểu biết chung. Chúng tôi phát hiện rằng một vòng quay hợp tác tích cực thường phát triển khi các diễn đàn hợp tác tập trung vào các “thắng lợi nhỏ” giúp nâng cao niềm tin, cam kết, và sự hiểu biết chung. Bài báo kết thúc với thảo luận về những ảnh hưởng của mô hình tùy biến của chúng tôi đối với các nhà thực hành và cho nghiên cứu trong tương lai về quản trị hợp tác.
Việc hình thành xương và sụn trong phôi và quá trình sửa chữa và thay thế ở người lớn liên quan đến thế hệ của một số lượng nhỏ tế bào được gọi là tế bào gốc trung mô. Những tế bào này phân chia, và thế hệ con của chúng trở nên gắn kết với một con đường kiểu hình đặc trưng cụ thể, một dòng tế bào với các bước riêng biệt và, cuối cùng, các tế bào giai đoạn cuối tham gia vào việc chế tạo một loại mô đặc trưng, chẳng hạn như sụn hoặc xương. Các kích thích địa phương (các yếu tố ngoại sinh) và tiềm năng gen (các yếu tố nội sinh) tương tác ở mỗi bước của dòng tế bào để kiểm soát tỷ lệ và kiểu hình đặc trưng của các tế bào trong mô đang hình thành. Nghiên cứu về các tế bào gốc trung mô này, dù được phân lập từ phôi hay người lớn, cung cấp cơ sở cho sự xuất hiện của một công nghệ điều trị mới liên quan đến việc sửa chữa tế bào tự thân. Việc phân lập, mở rộng phân bào và giao hàng hướng đến vị trí của các tế bào gốc tự thân có thể điều chỉnh quá trình sửa chữa nhanh chóng và đặc hiệu của các mô xương.
Nhiều nghiên cứu trước đây đã xác định rằng độ dễ sử dụng được nhận thức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự chấp nhận và hành vi sử dụng công nghệ thông tin của người dùng. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được thực hiện để hiểu cách mà nhận thức đó hình thành và thay đổi theo thời gian. Công trình hiện tại trình bày và thử nghiệm một mô hình lý thuyết dựa trên sự neo và điều chỉnh về các yếu tố xác định độ dễ sử dụng được nhận thức theo từng hệ thống. Mô hình này đề xuất kiểm soát (nội bộ và bên ngoài - được khái niệm hóa như hiệu quả sử dụng máy tính và điều kiện hỗ trợ, tương ứng), động lực nội tại (được khái niệm hóa như tính vui vẻ khi sử dụng máy tính), và cảm xúc (được khái niệm hóa như lo âu khi sử dụng máy tính) như những yếu tố neo xác định nhận thức ban đầu về độ dễ sử dụng của một hệ thống mới. Với kinh nghiệm tăng lên, dự kiến rằng độ dễ sử dụng được nhận thức theo hệ thống, mặc dù vẫn được neo vào các niềm tin tổng quát về máy tính và việc sử dụng máy tính, sẽ điều chỉnh để phản ánh tính khả dụng khách quan, nhận thức về kiểm soát bên ngoài cụ thể cho môi trường hệ thống mới, và sự thưởng thức cụ thể của hệ thống. Mô hình đề xuất đã được thử nghiệm tại ba tổ chức khác nhau với 246 nhân viên thông qua ba lần đo lường trong suốt ba tháng. Mô hình đề xuất đã được hỗ trợ mạnh mẽ tại tất cả các thời điểm đo lường và giải thích được tới 60% phương sai trong độ dễ sử dụng được nhận thức theo hệ thống, gấp đôi hiểu biết hiện tại của chúng tôi. Các hệ quả lý thuyết và thực tiễn quan trọng của các phát hiện này được thảo luận.
Chúng tôi xem xét các khía cạnh cơ bản của oxit kim loại, chalcogenide kim loại và pnictide kim loại như các chất xúc tác điện hóa hiệu quả cho phản ứng tiến hoá oxy.
Mục tiêu. Kiểm tra tính giá trị cấu trúc của phiên bản rút gọn của thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS-21), đặc biệt đánh giá xem căng thẳng theo chỉ số này có đồng nghĩa với tính cảm xúc tiêu cực (NA) hay không hay nó đại diện cho một cấu trúc liên quan nhưng khác biệt. Cung cấp dữ liệu chuẩn hóa cho dân số trưởng thành nói chung.
Thiết kế. Phân tích cắt ngang, tương quan và phân tích yếu tố xác nhận (CFA).
Phương pháp. DASS-21 được áp dụng cho một mẫu không có bệnh lý, đại diện rộng cho dân số trưởng thành tại Vương quốc Anh (
Kết quả. Mô hình có sự phù hợp tối ưu (RCFI = 0.94) có cấu trúc tứ phương, bao gồm một yếu tố chung của rối loạn tâm lý cộng với các yếu tố cụ thể vuông góc của trầm cảm, lo âu, và căng thẳng. Mô hình này có sự phù hợp tốt hơn đáng kể so với mô hình cạnh tranh kiểm tra khả năng rằng thang đo Stress chỉ đơn giản đo NA.
Kết luận. Các thang đo phụ DASS-21 có thể được sử dụng hợp lệ để đo lường các khía cạnh của trầm cảm, lo âu và căng thẳng. Tuy nhiên, mỗi thang đo phụ này cũng chạm đến một khía cạnh chung hơn của rối loạn tâm lý hoặc NA. Sự tiện ích của thang đo được nâng cao nhờ có dữ liệu chuẩn hóa dựa trên một mẫu lớn.
Bài viết này mô tả sự phát triển mới nhất của một cách tiếp cận tổng quát để phát hiện và hình dung các xu hướng nổi bật và các kiểu tạm thời trong văn học khoa học. Công trình này đóng góp đáng kể về lý thuyết và phương pháp luận cho việc hình dung các lĩnh vực tri thức tiến bộ. Một đặc điểm là chuyên ngành được khái niệm hóa và hình dung như một sự đối ngẫu theo thời gian giữa hai khái niệm cơ bản trong khoa học thông tin: các mặt trận nghiên cứu và nền tảng trí tuệ. Một mặt trận nghiên cứu được định nghĩa như một nhóm nổi bật và nhất thời của các khái niệm và các vấn đề nghiên cứu nền tảng. Nền tảng trí tuệ của một mặt trận nghiên cứu là dấu chân trích dẫn và đồng trích dẫn của nó trong văn học khoa học—một mạng lưới phát triển của các ấn phẩm khoa học được trích dẫn bởi các khái niệm mặt trận nghiên cứu. Thuật toán phát hiện bùng nổ của Kleinberg (2002) được điều chỉnh để nhận dạng các khái niệm mặt trận nghiên cứu nổi bật. Thước đo độ trung gian của Freeman (1979) được sử dụng để làm nổi bật các điểm chuyển đổi tiềm năng như các điểm chịu ảnh hưởng nền tảng trong thời gian. Hai quan điểm hình dung bổ sung được thiết kế và thực hiện: các quan điểm cụm và các quan điểm vùng thời gian. Những đóng góp của phương pháp là (a) bản chất của một nền tảng trí tuệ được nhận diện bằng thuật toán và theo thời gian bởi các thuật ngữ mặt trận nghiên cứu nổi bật, (b) giá trị của một cụm đồng trích dẫn được diễn giải rõ ràng theo các khái niệm mặt trận nghiên cứu, và (c) các điểm chịu ảnh hưởng nổi bật và được phát hiện bằng thuật toán giảm đáng kể độ phức tạp của một mạng lưới đã được hình dung. Quá trình mô hình hóa và hình dung được thực hiện trong CiteSpace II, một ứng dụng Java, và áp dụng vào phân tích hai lĩnh vực nghiên cứu: tuyệt chủng hàng loạt (1981–2004) và khủng bố (1990–2003). Các xu hướng nổi bật và các điểm chịu ảnh hưởng trong mạng lưới được hình dung đã được xác minh phối hợp với các chuyên gia trong lĩnh vực, là tác giả của các bài báo chịu ảnh hưởng. Các ngụ ý thực tiễn của công trình được thảo luận. Một số thách thức và cơ hội cho các nghiên cứu sau này được xác định.
Nhằm cải thiện chăm sóc bệnh nhân và tạo điều kiện cho nghiên cứu lâm sàng, Liên đoàn Quốc tế chống Động kinh (ILAE) đã chỉ định một Nhóm công tác để xây dựng một định nghĩa đồng thuận về động kinh kháng thuốc. Khung tổng thể của định nghĩa này có hai cấp độ "thứ bậc": Cấp độ 1 cung cấp một sơ đồ chung để phân loại phản ứng với từng can thiệp điều trị, bao gồm một tập dữ liệu tối thiểu về kiến thức cần thiết liên quan đến can thiệp; Cấp độ 2 cung cấp một định nghĩa cốt lõi về động kinh kháng thuốc dựa trên một bộ tiêu chí thiết yếu dựa trên sự phân loại phản ứng (từ Cấp độ 1) đối với các thử nghiệm thuốc chống động kinh. Định nghĩa này được đề xuất như một giả thuyết có thể kiểm tra rằng động kinh kháng thuốc được định nghĩa là thất bại của các thử nghiệm đủ liều lượng của hai phác đồ thuốc chống động kinh đã được chọn lựa và sử dụng phù hợp (dù là đơn liệu pháp hay phối hợp) để đạt được tự do về cơn động kinh bền vững. Định nghĩa này có thể được tinh chỉnh thêm khi có bằng chứng mới xuất hiện. Lý do đằng sau định nghĩa và các nguyên tắc governing việc sử dụng đúng cách của nó được thảo luận, và các ví dụ minh họa việc áp dụng trong thực hành lâm sàng được cung cấp.
Các vật liệu cacbon nitride graphitic polymeric (để đơn giản: g‐C3N4) đã thu hút rất nhiều sự chú ý trong những năm gần đây do sự tương đồng với graphene. Chúng chỉ bao gồm C, N và một chút hàm lượng H. Trái ngược với graphene, g‐C3N4 là một chất bán dẫn băng trung bình và trong vai trò đó là một chất xúc tác quang và hóa học hiệu quả cho nhiều loại phản ứng. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mô tả "hóa học polymer" của cấu trúc này, cách vị trí băng và khoảng băng có thể thay đổi thông qua việc pha tạp và đồng trùng hợp, và cách chất rắn hữu cơ có thể được kết cấu để trở thành một chất xúc tác dị thể hiệu quả. g‐C3N4 và các sửa đổi của nó có độ ổn định nhiệt và hóa học cao và có thể xúc tác cho một số "phản ứng đáng mơ ước", như quang hóa phân tách nước, các phản ứng oxi hóa nhẹ và chọn lọc, và - với vai trò là một giá đỡ xúc tác đồng tác động - các phản ứng hiđro hóa siêu hoạt. Do cacbon nitride không chứa kim loại, nó cũng chịu được các nhóm chức năng và do đó phù hợp cho các ứng dụng đa mục đích trong chuyển đổi sinh khối và hóa học bền vững.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10